Kiên Giang: Tiếp tục thu hẹp khoảng cách về giới, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội
(LĐXH) - Vừa qua, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Kế hoạch số 152/KH-UBND về thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu chung là: Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh...
Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị, phấn đấu đến năm 2025 đạt 60% và năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp trong tỉnh có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
Mục tiêu 2: Lĩnh vực kinh tế, lao động, phấn đấu đạt 3 chỉ tiêu, cụ thể: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt trên 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030; giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% và 25% lần lượt vào năm 2025 và 2030; tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% năm 2025 và vào năm 2030 là 30%.
Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phấn đấu đạt được 4 chỉ tiêu: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới; đến năm 2025 đạt 80% và 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 và 2030 lần lượt đạt 50% và 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn; từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng; đến năm 2025 có 70%, năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
Mục tiêu 4: Lĩnh vực y tế, tập trung thực hiện 4 chỉ tiêu: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030; tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000 vào năm 2030; tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030; phấn đấu đến năm 2030, tỉnh có một cơ sở y tế tuyến tỉnh cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
Mục tiêu 5: Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Nội dung về giới, bình đẳng giới (BĐG) được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi; tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học lần lượt đạt trên 90% và khoảng 99% vào năm 2025 và 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở là khoảng 85% năm 2025 và 90% năm 2030; tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp lần lượt đạt trên 30% đến 40% vào năm 2025 và 2030; tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% và 35% vào năm 2025 và 2030.
Mục tiêu 6: Lĩnh vực thông tin, truyền thông: Phấn đấu đạt 60% và 80% vào năm 2025 và 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về BĐG; từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về BĐG và cam kết thực hiện BĐG; từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn, mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về BĐG trên hệ thống thông tin cơ sở; duy trì đạt 100% Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục, chuyên đề, nâng cao nhận thức về BĐG.
NHB
TAG: