Tỉnh thực hiện nghiêm túc chính sách đối với người cao tuổi
Trong đó có 48.292 đối tượng nhận trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng theo quy định của Chính phủ (44.501đối tượng bảo trợ xã hội; 3.791 người/hộ gia đình nhận kinh phí chăm sóc tại cộng đồng); 15.754 đối tượng nhận trợ cấp xã hội hàng tháng theo chính sách riêng của tỉnh (13.174 người từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng khác; 2.580 người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng). 100% đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT đúng, đủ, kịp thời.
Thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Sở Lao động - TBXH đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 536/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 về quy định chính sách đối với một số đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Phối hợp tổ chức 08 Hội nghị tập huấn về nghiệp vụ trợ giúp xã hội; Kỹ năng, phương pháp làm việc với người khuyết tật; Công tác với người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; số đối tượng được tham gia tập huấn gần 1.300 người. Thực hiện kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại 07 đơn vị (03 đơn vị cấp huyện, 03 đơn vị cấp xã và 01 cơ sở trợ giúp xã hội).
Tỉnh đã thực hiện tốt chính sách tặng quà Tết cho đối tượng bảo trợ xã hội. Trong dịp Tết Quý Mão 2024, Sở đã phối hợp với Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh và các địa phương tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho 33.261 người cao tuổi; Hỗ trợ 7.846 hộ nghèo ăn Tết, với mức 300.000 đồng/hộ (trong đó từ ngân sách tỉnh 250.000đồng/hộ; từ Quỹ Vì người nghèo 50.000 đồng/hộ); Hỗ trợ ăn tết cho 751 đối tượng đang nuôi dưỡng tập trung tại 05 cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, với mức 300.000 đồng/người. Về việc hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, đến tháng 12/2024, các huyện, thành phố, thị xã đã thực hiện hỗ trợ chi phí mai táng cho 2.585 đối tượng bảo trợ xã hội với tổng số tiền trên 22,63 tỷ đồng.
Về chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tập trung trong các cơ sở trợ giúp xã hội, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 04 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và 05 cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập. Tổng số đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội là 831 đối tượng, trong đó 708 đối tượng được chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập. Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng tập trung hàng tháng cho các đối tượng theo quy định là gần 8 tỷ đồng (đối tượng trên 18 tháng là 1.800.000 đồng/người/tháng- cao hơn quy định chung của Chính phủ 360.000 đồng/người/tháng; đối tượng dưới 18 tháng tuổi là 3.600.000 đồng/người/tháng - cao gấp 2 lần quy định chung của Chính phủ).
Theo đánh giá, việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại Hưng Yên đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện sâu sát, thường xuyên của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Đội ngũ cán bộ các cấp có trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề, tận tâm thực hiện nhiệm vụ, phục vụ đối tượng. Các huyện, thành phố đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đối tượng bảo trợ xã hội. Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện, đối tượng trợ giúp xã hội được mở rộng cho phù hợp̣ với nhiều nhóm đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn khó khăn như: Việc xác định mức độ khuyết tật cho các đối tượng theo Luật Người khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn do Hội đồng xét duyệt mức độ khuyết tật của xã chủ yếu không có chuyên môn về y tế. Cơ sở vật chất ở các trạm y tế, nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu xác định dạng tật và mức độ khuyết tật, một số thành viên trong Hội đồng không có kỹ năng về chuyên môn; việc thẩm định mức độ khuyết tật đôi khi còn chưa chính xác, nhất là đối với người bệnh tâm thần, động kinh và khuyết tật trí tuệ. Việc cập nhật thông tin đối tượng chưa có lúc kịp thời; công tác kiểm tra, giám sát tại các địa phương chưa thường xuyên, chưa kịp thời xử lý những vướng mắc, phát sinh trong thực hiện chính sách tại cơ sở. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở trợ giúp xã hội xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Trong năm 2025, tỉnh Hưng Yên tiếp tục chỉ đạo các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện tốt Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và thực hiện các Nghị quyết số: 275/2020/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp xã hội đối với người từ 75 tuối đến dưới 80 tuổi; Nghị quyết số 276/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/2020 của HĐND tỉnh Hưng Yên quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 338/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng; Nghị quyết số 536/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của Hội đồng nhân dân về chính sách riêng đối với một số đối tượng bảo trợ xã hội. Đảm bảo việc quản lý đối tượng, kinh phí, chi trả trợ cấp thường xuyên kịp thời đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội./.
Hồng Phượng