Kỹ năng nhìn nhận, giải quyết vấn để (Tư duy phân tích và đổi mới; Giải quyết các vấn đề phức tạp; Tư duy phản biện và phân tích; Sáng tạo, độc đáo và chủ động; Lập luận, giải quyết vấn đề và hình thành ý tưởng); Năng lực tự quản lý(Chiếc lược học tập và tích cực học tập; Khả năng phục hồi, chịu đựng căng thẳng và sự linh hoạt); Nắm bắt tâm lý xã hội; Sử dụng và ứng dụng công nghệ(Sử dụng, giám sát và kiểm soát công nghệ; Thiết kế và lập trình công nghệ).
Trong khi đó, đại biểu của Việt Nam, ông Nguyễn Chí Trường chia kỹ năng của người lao động thành 3 mức độ.
Mức độ cơ bản nhất thuộc nhóm năng lực cơ bản, bao gồm những năng lực áp dụng để làm việc nói chung không dành riêng cho một nghề hoặc một ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Nhóm năng lực nền tảng gồm những năng lực bắt buộc phải có khi làm việc trong một ngành công nghiệp cụ thể. Còn mức độ cao nhất là nhóm năng lực chuyên môn(cốt lõi), gồm những năng lực cần thiết của nghề mà một cá nhân cần có để được thừa nhận là có năng lực tại một cấp độ cụ thể.
Trong đó, nhóm năng lực cơ bản gồm 6 chỉ tiêu: Ứng xử nghề nghiệp; Thích nghi nghề nghiệp; Sử dụng công nghệ thông tin; An toàn lao động; Rèn luyện thân thể và Đạo đức nghề nghiệp. Theo ông Trường, đây là nhóm đánh giá tính chuyên nghiệp, linh hoạt, sáng tạo, công bằng, dân chủ, văn minh và hội nhập.
Làm thế nào để nâng cao kỹ năng cho người lao động Việt Nam?
Chia sẻ tại diễn đàn, ông Nguyễn Chí Trường đã đưa ra 7 giải pháp nhằm phát triển kỹ năng lao động của Việt Nam như sau:
Thứ 1, xây dựng hệ thống chính sách, hành lang pháp lý đảm bảo tăng cường phát triển kỹ năng cơ bản, nền tảng cho người lao động trẻ.
Thứ 2, định vị mục tiêu GDNN trên cơ sở “kỹ năng và năng lực hành nghề của người học vừa là động lực, vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo”, đáp ứng nhu cầu việc làm chuẩn mực, bền vững.
Thứ 3, xây dựng mô hình kết nối giữa cơ sở đào tạo, cơ sở GDNN và doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng cung – cầu về lao động, giảm thiểu chênh lệch và thiếu hụt kỹ năng.
Thứ 4, xây dựng lộ trình phát triển và con đường học tập suốt đời, thăng tiến nghề nghiệp cho người lao động,dựa vào kỹ năng và năng lực nghề nghiệp theo 2 lộ trình cơ bản (khung trình độ quốc gia và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia (KNNQG), dưới 3 hình thức chủ yếu (nỗ lực tại nhà trường; nỗ lựctại nơi làm việc và tự thân phát triển) hoặc kết hợp cả 3.
Thứ 5, tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao năng lực hệ thống đánh giá, công nhận và cấp chứng chỉ KNNQG đảm bảo gia tăng độ tin cậy, tính hiệu lực, hiệu quả đối với chứng chỉ KNNQG của người lao động và người sử dụng lao động (các doanh nghiệp) nhằm nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, tăng nhanh tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ thông qua đánh giá, công nhận trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
Thứ 6, đề xuất chính sách thuế đào tạo hoặc hình thành quỹ để đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển GDNN và kỹ năng, năng lực hành nghề cho người lao động.
Thứ 7, tập trung thực hiện chuyển đổi số và xây dựng các nền tảng ứng dụng CNTT để thực hiện đồng bộ các ưu tiên và đột phá nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam./.
Khánh Hòa