Thái Nguyên: Tạo điều kiện để các đối tượng bảo trợ xã hội được thụ hưởng chính sách theo đúng quy định
(LĐXH) - Với việc thực hiện đồng bộ các chính sách bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế của tỉnh Thái Nguyên đã được tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản, qua đó từng bước ổn định và nâng cao đời sống.
Tỉnh đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Thống kê hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng cho 41.443 đối tượng bảo trợ xã hội, với kinh phí trên 253,6 tỷ đồng/năm.
Theo đánh giá của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thái Nguyên luôn quan tâm và thực hiện tốt các chính sách về công tác xã hội. Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo đó, Nghị định có mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng đối với các đối tượng quy định theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP là 360.000đ/tháng, được thực hiện từ 01/7/2021 (trước đây là 270.000đ/ tháng).
Ngoài ra, tỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng đối với các đối tượng là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học từ 360.000đ/tháng lên 600.000đ/tháng; tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội từ 360.000đ/tháng lên 500.000đ/tháng từ 01/01/2022. Thái Nguyên là một trong những tỉnh đầu tiên triển khai chủ trương này theo chỉ đạo của Trung ương.
Đặc biệt, để thống nhất công tác chi trả chính sách trợ giúp xã hội qua tài khoản trên địa bàn toàn tỉnh từ ngày 01/01/2024, ngày 13/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND Quy định phương thức chi trả, mức chi phí chi trả chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh. Đối tượng áp dụng là các đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, phương thức chi trả chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện qua tài khoản thanh toán của đối tượng thụ hưởng, người giám hộ hoặc người được ủy quyền. Các chính sách trợ giúp xã hội chi trả qua tổ chức dịch vụ chi trả gồm: Chính sách trợ giúp xã hội hằng tháng và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; Chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp đối với các hỗ trợ bằng tiền mặt và trợ giúp xã hội một lần. Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng quy định mức chi phí chi trả chính sách xã hội. Cụ thể: mức chi phí chi trả chính sách trợ giúp xã hội bằng 0,7% tổng số kinh phí chi trả trợ giúp xã hội.
Việc thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện phát huy hiệu quả, đặc biệt là trong đợt chi trả cho các nhóm đối tượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid -19; do đó đã góp phần giảm áp lực, giảm công viêc sự vụ cho phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện và cán bộ theo dõi, quản lý lĩnh vực xã hội cấp xã, để tập trung vào công tác chuyên môn, tuyên truyền phổ biến chính sách, quản lý đối tượng và thực hiện chế độ, chính sách cho đối tượng kịp thời, không bỏ sót đối tượng.
Bên cạnh việc thực hiện chính sách thường xuyên, tỉnh Thái Nguyên cũng chú trọng công tác trợ giúp đột xuất. Chính quyền địa phương các cấp, các ngành thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình đời sống nhân dân để có giải pháp đảm bảo ổn định đời sống dân sinh khi gặp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các nguyên nhân bất khả kháng; Chủ động bố trí ngân sách địa phương, huy động cộng đồng và các nhà hảo tâm hỗ trợ hàng hóa, lương thực cho các cá nhân và gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác. Việc trợ giúp khẩn cấp cho những người, hộ gia đình gặp rủi ro, đặc biệt do thiên tai đã cơ bản đáp ứng kịp thời được nhu cầu về bảo đảm an sinh cho người dân trong tình trạng khẩn cấp.
Trong thời gian tới, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cho những người yếu thế trong xã hội; đảm bảo cơ bản các đối tượng yếu thế, đặc biệt khó khăn (người tàn tật nặng, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người già sống cô đơn không có nguồn nuôi dưỡng...) được hưởng trợ cấp xã hội. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã, thôn làng, tổ dân phố và hộ gia đình về thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và các kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ. Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và với các hình thức tuyên truyền phong phú để nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn trong công tác bảo trợ xã hội, đặc biệt là các chế độ chính sách của đối tượng bảo trợ xã hội được đảm bảo đúng, đủ, kịp thời. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại các địa phương trong việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo quy định./.
Hồng Phượng
TAG: