Quảng Ngãi: Phấn đấu giảm 1,13% tỷ lệ hộ nghèo trọng năm 2023
(LĐXH) – Theo kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023, tỉnh Quảng Ngãi đặt mục tiêu đến cuối năm 2023, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 1,13%, riêng tỷ lệ hộ nghèo các huyện miền núi giảm 4,5% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; giảm 4.107 hộ cận nghèo; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3,24%.
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 để góp phần hoàn thành mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021-2025.
Kế hoạch đề ra các chỉ tiêu cần đạt đến cuối năm 2023 đó là, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 1,13%, riêng tỷ lệ hộ nghèo các huyện miền núi giảm 4,5% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; giảm 4.107 hộ cận nghèo; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3,24%.
Đồng thời, phấn đấu hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 20 mô hình giảm nghèo, xây dựng và phê duyệt trên 200 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Bên cạnh đó, phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập. Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững; 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về các nội dung triển khai công tác giảm nghèo năm 2023.
Kế hoạch cũng đề ra mục tiêu, phân đấu đến cuối năm 2023, 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm; tối thiểu 200 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm thành công,…
Phấn đấu 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống còn 33,9%, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo xuống còn 33,8%,… Tối thiểu 1.450 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững…
Tính đến cuối năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025, toàn tỉnh Quảng Ngãi còn 29.229 hộ nghèo, tỷ lệ 7,80%; 23.827 hộ cận nghèo, tỷ lệ 6,36%.
Hộ nghèo thiếu hụt chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản: Việc làm: 10.231 hộ, tỷ lệ 35%; người phụ thuộc trong hộ gia đình: 8.119 hộ, tỷ lệ 20,61%; dinh dưỡng: 3.104 hộ, tỷ lệ 10,62%; bảo hiểm y tế: 10.504 hộ, tỷ lệ 35,94%; trình độ giáo dục của người lớn: 5.176 hộ, tỷ lệ 17,71%; tình trạng đi học ở trẻ em: 962 hộ, tỷ lệ 3,29%; chất lượng nhà ở: 9.185 hộ, tỷ lệ 31,42%; diện tích nhà ở bình quân đầu người: 8.318 hộ, tỷ lệ 28,46%; nguồn nước sinh hoạt: 9.065 hộ, tỷ lệ 31,01%; nhà tiêu hợp vệ sinh: 17.519 hộ, tỷ lệ 59,94%; sử dụng dịch vụ viễn thông: 16.966 hộ, tỷ lệ 58,05%; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: 8.533 hộ, tỷ lệ 29,19%.
Hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: Việc làm: 7.087 hộ, tỷ lệ 29,74%; người phụ thuộc trong hộ gia đình: 4.578 hộ, tỷ lệ 19,21%; dinh dưỡng: 805 hộ, tỷ lệ 3,38%; bảo hiểm y tế: 12.085 hộ, tỷ lệ 50,72%; trình độ giáo dục của người lớn: 1.604 hộ, tỷ lệ 6,73%; tình trạng đi học ở trẻ em: 296 hộ, tỷ lệ 1,24%; chất lượng nhà ở: 1.793 hộ, tỷ lệ 7,53%; diện tích nhà ở bình quân đầu người: 1.842 hộ, tỷ lệ 7,73%; nguồn nước sinh hoạt: 3.119 hộ, tỷ lệ 13,09%; nhà tiêu hợp vệ sinh: 5.081 hộ, tỷ lệ 21,32%; sử dụng dịch vụ viễn thông: 6.876 hộ, tỷ lệ 28,86%; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: 1.105 hộ, tỷ lệ 4,64%.
Hộ nghèo: Không có đất sản xuất: 6.988 hộ; không có vốn sản xuất, kinh doanh: 10.489 hộ; không có lao động: 8.801 hộ; không có công cụ/ phương tiện sản xuất: 5.802 hộ; không có kiến thức về sản xuất: 5.341 hộ; không có kỹ năng lao động, sản xuất: 7.488 hộ; có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn: 6.499 hộ; nguyên nhân khác: 1.447 hộ.
Hộ cận nghèo: Không có đất sản xuất: 4.245 hộ; không có vốn sản xuất, kinh doanh: 7.386 hộ; không có lao động: 5.162 hộ; không có công cụ/ phương tiện sản xuất: 3.560 hộ; không có kiến thức về sản xuất: 2.344 hộ; không có kỹ năng lao động, sản xuất: 4.017 hộ; có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn: 7.102 hộ; nguyên nhân khác: 1.676 hộ./.
Minh Hưng
TAG: