Để cụ thể hóa Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/1/2022 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh khóa XIV và Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 30/8/2022 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Ninh Thuận đã có Quyết định số 496/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Theo Kế hoạch, Ninh Thuận hướng đến mục tiêu, đến năm 2025 giảm 50% xã, thôn đặc biệt khó khăn; thu nhập bình quân đầu người tăng 2 lần so với năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 3%/năm; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 98% số hộ đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% số hộ đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí, ổn định 90% hộ di cư không theo quy hoạch; quy hoạch sắp xếp, di dời định cư 60% số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.
Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường 97%, học THCS 95%, học THPT 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông 90%.
Có 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
Có 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS. 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
Định hướng đến năm 2030, thu nhập bình quân của người DTTS bằng 1/2 bình quân chung của cả tỉnh; giảm hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn ĐBKK; 70% số xã vùng đồng bào DTTS và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới. Hằng năm thu hút ít nhất 3% lao động sang làm các ngành, nghề. Đến năm 2030, có 40% lao động người DTTS biết làm các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ; phấn đấu có 80% số hộ nông dân người DTTS làm kinh tế nông, lâm nghiệp hàng hóa. Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và đời sống của người dân.
Để thực hiện đạt những mục tiêu đề ra, UBND tỉnh xác định có 10 dự án thành phần để lồng ghép triển khai, trên cơ sở nội dung kế hoạch đề ra, UBND tỉnh giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đồng thời, tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh theo quy định.
UBND tỉnh cũng đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia tổ chức thực hiện và giám sát quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách để xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm nhằm triển khai tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác theo phân cấp quản lý.
Trần Huyền