Nghệ An phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 45 nghìn lao động
(LĐXH)- Đây là chỉ tiêu được đưa ra tại Kế hoạch về việc thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
UBND tỉnh Nghệ An vừa ban hành Kế hoạch về việc thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 9/5/2024 của Chính phủ; Kế hoạch số 243-KH/TU ngày 22/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh.
Về mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch nêu rõ: GRDP bình quân đầu người khoảng 7.500 – 8.000 USD; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 0,5 -1,5%/năm, vùng miền núi giảm bình quân 1,5 -2,0%.Nghệ An đề ra mục tiêu lực lượng lao động tham gia làm việc cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt từ 50 -70%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 38%; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 45 nghìn lao động, trong đó, lượng lao động tham gia làm việc cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phấn đấu đạt từ 50 -70%.
Phấn đấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tại địa phương tham gia bảo hiểm xã hội đạt 37%, tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 24%, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với cộng đồng dân cư nơi cư trú.
60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ không có khả năng thoát nghèo.
Tỷ lệ trường chuẩn đạt trên 80%. Xóa bỏ cơ bản tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở đô thị bình quân đạt 28 -32m2/người.
100% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
Tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao. Các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống, hệ sinh thái tự nhiên được bảo tồn và phát huy.
Để đạt được các mục tiêu trên, UBND tỉnh đã đưa nhiều giải pháp cụ thể, trong đó nhấn mạnh: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội. Các Sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ để thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội; thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau.
Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội…
UBND tỉnh giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này./.
Hà Anh