UBND TP Hà Nội vừa ban hành Quyết định số 71/2024/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019. Quyết định có hiệu lực từ ngày 20/12/2024, bảng giá đất hiện hành sẽ được điều chỉnh và tiếp tục có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2025.
Xác định dựa trên khả năng sinh lợi
Điểm nhấn quan trọng trong Quyết định lần này là việc Hà Nội bổ sung và sửa đổi các quy định liên quan đến nguyên tắc xác định vị trí đất, giá đất theo chiều sâu thửa đất và mức giá giảm dần theo khoảng cách.
Theo đó, vị trí đất được xác định dựa trên khả năng sinh lợi, điều kiện cơ sở hạ tầng và khoảng cách tiếp cận đường, phố có tên trong bảng giá đất.
Cụ thể, vị trí 1, áp dụng với thửa đất có mặt giáp với đường, phố được ghi trong bảng giá đất; Vị trí 2, áp dụng với đất tiếp giáp ngõ có mặt cắt từ 3,5m trở lên; Vị trí 3 là đất giáp ngõ có mặt cắt từ 2m đến dưới 3,5m; Vị trí 4 là đất giáp ngõ có mặt cắt dưới 2m.
Đối với các thửa đất xa đường, phố, bảng giá quy định mức giảm giá theo khoảng cách. Từ 200-300m, giảm 5%; từ 300-400m, giảm 10%; từ 400-500m, giảm 15%; từ 500m trở lên, giảm 20%.
Quyết định cũng đưa ra các phân lớp giá đất theo chiều sâu thửa đất. Theo đó, từ chỉ giới hè đường, ngõ đến 100m, áp dụng 100% giá đất theo quy định; từ 100-200m, giảm 10%; từ 200-300m, giảm 20%; từ 300m trở lên, giảm 30%.
Cao hơn so với bảng giá đất điều chỉnh tại TP HCM
Giá đất ở tại Hà Nội có mức cao nhất là hơn 695,3 triệu đồng một m2 áp dụng cho thửa giáp mặt đường tại loạt tuyến đường của quận Hoàn Kiếm như Bà Triệu (đoạn từ Hàng Khay đến Trần Hưng Đạo), Đinh Tiên Hoàng, Hai Bà Trưng (đoạn từ Lê Thánh Tông đến Quán Sứ).
Mức giá này cũng được áp dụng cho các tuyến đường Hàng Đào, Hàng Khay, Hàng Ngang, Lê Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, Nhà Thờ và Trần Hưng Đạo (đoạn Trần Thánh Tông đến Lê Duẩn).
Ở bảng giá ban hành năm 2019, tuyến đường có giá đất ở đắt nhất là Hàng Ngang, Hàng Đào với gần 188 triệu đồng một m2. Như vậy, giá cao nhất tại bảng vừa ban hành gấp gần 3,7 lần bảng giá cũ.
Tại quận Ba Đình, đường có giá đất cao nhất là Phan Đình Phùng với hơn 450 triệu đồng một m2. Mức này này gấp 3,4 lần hiện hành. Một số tuyến khác cũng có mức trên 400 triệu đồng một m2 như Trần Phú, Độc Lập.
Tại quận Hai Bà Trưng, giá đất điều chỉnh cao nhất tại đường Nguyễn Du (đoạn Quang Trung đến Trần Bình Trọng), Phố Huế (đoạn Nguyễn Du đến Nguyễn Công Trứ) với trên 368 triệu đồng một m2. Mức này cũng gấp gần 3,5 bảng giá cũ.
Tại quận Tây Hồ, đường Văn Cao có giá đắt nhất với hơn 256 triệu đồng một m2. Mức này gấp gần 3,3 lần hiện tại.
Cũng theo bảng giá đất mới ở Hà Nội, đất ở đô thị khu vực nội thành thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông với 25,6 triệu đồng một m2, trong khi mức giá cũ là 4,5 triệu đồng một m2.
So với TP HCM, giá đất ở cao nhất tại Hà Nội cũng trội hơn. Tại bảng giá đất điều chỉnh áp dụng từ ngày 31/10, mức giá cao nhất tại TP HCM thuộc 3 tuyến đường ở quận 1 là Đồng Khởi, Lê Lợi, Nguyễn Huệ là 687,2 triệu đồng một m2.
Linh hoạt trong xác định giá đất nông nghiệp và đất thương mại dịch vụ
Bảng giá đất nông nghiệp trong khu dân cư cũng được bổ sung quy định linh hoạt. Theo đó, giá đất nông nghiệp trong khu dân cư có thể cao hơn giá đất nông nghiệp ngoài khu dân cư, nhưng không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng tại các khu vực khác.
Đối với đất ở và đất thương mại dịch vụ tại nông thôn, bảng giá đất được chi tiết hóa theo từng xã và khu vực. Đáng chú ý, các thửa đất nằm ngoài phạm vi 200m từ các tuyến đường phố có tên trong bảng giá sẽ áp dụng mức giá giảm tương ứng với quy định về khoảng cách.
Theo UBND TP Hà Nội, việc gia hạn và điều chỉnh bảng giá đất lần này, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, đây cũng là bước đệm quan trọng để thành phố chuẩn bị cho việc xây dựng bảng giá đất mới trong giai đoạn 2026-2030, phù hợp với Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực từ năm 2024.
Quyết định số 71 có hiệu lực từ ngày 20/12/2024. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước thời điểm quyết định này có hiệu lực thi hành, giá đất tại bảng giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính, thuế và các khoản thu ngân sách từ đất đai được thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.
Bảng giá đất điều chỉnh được dùng làm căn cứ để tính tiền bồi thường, xác định giá đất cho người tái định cư với người được bồi thường về đất ở; tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bảng giá cũng được dùng điều chỉnh các khoản phí và lệ phí liên quan đến sử dụng, chuyển nhượng đất hoặc khi làm các thủ tục hành chính về đất đai.. Đối với người dân, trong các giao dịch đất đai nếu thỏa thuận giá đất thấp hơn bảng giá được công bố, cơ quan quản lý đất đai có thể yêu cầu xem xét lại tính hợp pháp của giao dịch. Dù giao dịch hợp pháp, người dân vẫn phải nộp thuế và phí dựa trên mức giá tối thiểu của bảng giá đất. |