Trường hợp nào thì người lao động được chi trả bảo hiểm tai nạn lao động?
(LĐXH)- Tai nạn lao động là một rủi ro mà người lao động luôn phải đối mặt trong quá trình làm việc của mình, mặc dù đã có các thiết bị bảo hộ lao động nhưng trong những năm qua số lượng những vụ tai nạn lao động vẫn không ngừng tăng.
Theo các chuyên gia, khó có thể lường trước những rủi ro xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên, nếu không may xảy ra, người lao động nên biết rõ đâu là tai nạn lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.Người lao động nên nắm rõ quyền lợi khi tham gia BHTNLĐ, BNN (Ảnh minh họa)
Ngoài ra theo Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì để được BHXH chi trả chế độ tai nạn lao động phải đáp ứng điều kiện:
"Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Như vậy, nếu người lao động bị tai nạn lao động thương tật dưới 5% thì công ty không phải bồi thường theo Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 và người lao động cũng không được hưởng chế độ mà bảo hiểm xã hội chi trả.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động là bao nhiêu công ty vẫn phải có trách nhiệm với người lao động theo quy định tại Điều 144 Bộ luật lao động năm 2012 về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
"1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này".
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?
Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động:
Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng chế độ với các mức hưởng khác nhau:
Trợ cấp một lần (suy giảm từ 5% đến 30%):
+ Suy giảm 5% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên):
+ Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
+ Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Trợ cấp phục vụ (suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần):
Mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở: Từ 01/01/2020, mức trợ cấp là là 1.490.000 đồng/tháng; từ 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.
Trợ cấp một lần khi chết:
Mức trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở. Từ 01/01/2020, mức trợ cấp là 53.640.000 đồng; từ 01/7/2020, mức trợ cấp là 57.600.000 đồng.
Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Ngoài các khoản trợ cấp bằng tiền, người lao động bị tai nạn lao động mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:
+ Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày:
Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
Tối đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
Tối đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.Tham gia BHTNLĐ, BNN sẽ giảm gánh nặng cho người lao động nếu không may xảy ra TNLĐ
+ Mức hưởng một ngày:
25% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại gia đình;
40% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
Từ người sử dụng lao động:
Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, ngoài các chế độ bảo hiểm nêu trên, người bị tai nạn lao động còn được người sử dụng lao động:
Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
+ Phần chi phí đồng chi trả và các chi phí không trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động tham gia BHYT;
+ Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 5%;
+ Toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT;
Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động;
Bồi thường cho người bị tai nạn lao động không do lỗi của mình gây ra:
+ Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết;
Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động;
Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc./.
Hồng Minh
TAG: