Văn bản pháp luật
Trang chủ / Pháp luật / Văn bản pháp luật
Hỏi - Đáp về Chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội
03:00 PM 10/11/2020
(LĐXH)- Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những thông tin cơ bản của chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội thông tin, giải đáp những thắc mắc về các quy định trong chính sách, trình tự thực hiện về bảo hiểm xã hội, tiền lương cụ thể như sau:
Hỏi: Công ty TNHH MTV may mặc Việt – Pacific (Hà Nội) đề nghị giải đáp về cách tính trả lương ngày nghỉ hàng năm và tính phép năm trong thời gian thử việc?
Đỗ Lan Anh
(Đống Đa, Hà Nội)
Trả lời: Theo quy định tại Điểm c Điều 97 Bộ luật Lao động và Điểm c Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên thì tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng năm đã được người sử dụng lao động quy định thì người lao động được trả lương làm thêm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP (ít nhất bằng 300% tiền lương thực trả chưa kể tiền lương ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương theo ngày); trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên.
Theo nội dung Công ty phản ánh thì Công ty đã quy định tính ngày nghỉ hàng năm tương ứng cho thời gian thử việc. Sau thời gian thử việc, nếu ký hợp đồng lao động thì tính vào ngày nghỉ hàng năm, nếu không ký hợp đồng lao động thì thanh toán tiền ngày nghỉ hàng năm tương ứng. Việc quy định như vậy là không trái với quy định của pháp luật.
Đối với thợ may có thời gian thử việc 1 tháng, được hưởng 1 ngày nghỉ hàng năm là phù hợp với cách tính ngày nghỉ hàng năm quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động; đối với thợ phụ có thời gian thử việc 6 ngày thì thời gian nghỉ hàng năm tương ứng làm tròn là 0 ngày.
Hỏi: Công ty tôi khi ký hợp đồng lao động với người lao động, trên hợp đồng lao động có ghi mức lương chính và các khoản phụ cấp lương. Vậy khi tính tiền làm thêm giờ cho người lao động thì tính theo mức lương chính hay tính theo tổng thu nhập (lương chính + các khoản phụ cấp lương)?
Đinh Thúy Nga
(Sóc Sơn, Hà Nội)
Trả lời: Khoản 1, Điều 3 và Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định:
Tiền lương ghi trong HĐLĐ bao gồm: Mức lương theo công việc hoặc theo chức danh trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng cộng với phụ cấp lương.
Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
– Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ;
– Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
– Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động (8 giờ/ngày).
Tiền lương làm thêm giờ
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH, đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật Lao động và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

X

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

X

Số giờ làm thêm

Trong đó:
– Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm);
– Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
– Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
– Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.
Tiền lương làm việc vào ban đêm
Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư này, đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

+

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 30%

x

Số giờ làm việc vào ban đêm

 Vấn đề bà Đinh Thúy Nga hỏi, khi tính tiền làm thêm giờ cho người lao động thì tính theo mức lương chính hay tính theo tổng thu nhập bao gồm mức lương chính cộng với các khoản phụ cấp có tính chất lương?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH thì, tiền lương để tính tiền làm thêm giờ cho người lao động là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ, mà theo Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ, bao gồm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Từ đó có thể hiểu rằng, tiền lương để tính tiền làm thêm giờ cho người lao động là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ, bao gồm cả mức lương theo công việc hoặc theo chức danh (lương chính) cộng với phụ cấp có tính chất lương (nếu có) đã ghi trong HĐLĐ.

  

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội

TAG:
Tin khác
Cần tiếp tục nghiên cứu đổi mới quy trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
TPHCM: 13 đơn vị bốc thăm chọn người xác minh tài sản thu nhập năm 2024
Giám đốc doanh nghiệp lừa đảo hơn 18 tỉ đồng
Cảnh báo về việc mạo danh Tổng đài chăm sóc khách hàng của Ngành Bảo hiểm để lừa đảo
10 tháng năm 2023: Ngành Hải quan phối hợp với các lực lượng chức năng phát hiện, thu giữ khoảng 2,7 tấn ma túy các loại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị phối hợp bắt giữ hơn 29,8 nghìn viên ma túy tổng hợp
Ngành Hải quan xem xét xử lý trách nhiệm công chức trong vụ buôn lậu sợi Polyester
Tổng cục Hải quan hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam
 5 tháng năm 2023, toàn ngành Hải quan phát hiện, xử lý 6.540 vụ việc vi phạm pháp luật Hải quan