Hỏi - Đáp về Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
(LĐXH)- Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những thông tin cơ bản của chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) thông tin, giải đáp những thắc mắc về các quy định trong chính sách, trình tự thực hiện BHTN…
1. Anh Nguyễn Đức Nam (Gia Lai) hỏi: Tôi đã làm việc ở một công ty được khoảng 5 năm. Tuy nhiên, cách đây hơn 1 năm, công ty đã lâm vào tình trạng phá sản, hoạt động ngừng trệ, lương và các chế độ của người lao động không được đảm bảo. Khi công ty chốt sổ BHXH cho tôi thì 6 tháng cuối trước khi nghỉ việc của tôi không được đóng BHXH, BHTN (các tháng này tôi đều làm việc đầy đủ và có hưởng lương). Vậy theo quy định pháp luật hiện hành tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Trả lời:
- Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
+ Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
+ Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, anh Nam không phải là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp nên không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh sẽ được bảo lưu theo các quy định nêu trên.
2. Anh Nguyễn Đức Kiên (Hải Phòng) làm việc cho 1 công ty được hơn 1 năm, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 15 tháng thì nghỉ việc và được hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng. Anh Kiên mới hưởng được 1 tháng thì phải đi nghĩa vụ quân sự. Vậy, anh có được hưởng 2 tháng trợ cấp thất nghiệp còn lại trước khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện theo quy định.
Như vậy, anh Kiên sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ quân sự và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà anh Kiên chưa nhận trợ cấp thất nghiệp là 2 tháng sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.
Cục Việc làm
TAG: