Hỏi - Đáp về Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
(LĐXH)-Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những nội dung cơ bản về giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Cục Việc làm (Bộ Lao động – TBXH) thông tin, giải đáp những thắc mắc về lĩnh vực này.
Hỏi: Tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tìm được việc làm mới. Tuy nhiên, tôi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về việc này mà vẫn tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bị phát hiện thì có bị xử phạt hay không?
Hồ Ngọc Lan
(Huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định)
Trả lời:
Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 6 Điều 27 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở người ngoài theo hợp đồng lao động quy định về vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
Nếu bạn không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định nêu trên.
Hỏi: Em tôi làm ở một công ty có vốn đầu tư nước ngoài, tính đến nay đã có 4 năm tham gia BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; việc đóng bảo hiểm được thực hiện đầy đủ. Vừa rồi em tôi sinh con và nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 6 tháng. Vậy nếu sau khi nghỉ thai sản, em tôi nghỉ việc luôn thì có được hưởng chế độ thất nghiệp không và được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?
Nguyễn Việt Loan
(Quận Hoàng Mai, Hà Nội)
Trả lời: Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm về hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định: “Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập”.
Điều 49 Luật Việc làm quy định về điều kiện hưởng như sau:
NLĐ theo quy định đang đóng BH thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BH thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Khoản 2, Điều 50 của Luật Việc làm quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Đối chiếu với các quy định nêu trên, trường hợp bạn hỏi: NLĐ nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu quay trở lại công ty làm việc nhưng bị chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định của pháp luật và có đủ thủ tục hồ sơ thì trường hợp này được chế độ thất nghiệp và phải bảo đảm thời hạn nộp hồ sơ trong vòng 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng. Nếu trong trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng 04 tháng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 04 năm bảo hiểm thất nghiệp; Trường hợp nếu em bạn nghỉ luôn không có thủ tục chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng việc làm thì không bảo đảm căn cứ để đề nghị giải quyết chế độ thất nghiệp./.
TAG: