(LĐXH)- Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những thông tin cơ bản về giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Cục Việc làm (Bộ Lao động – TBXH) thông tin, giải đáp những thắc mắc về lĩnh vực này.
Hỏi: Tôi được nhận trợ cấp thất nghiệp tổng cộng 7 tháng lương. Tôi đã nhận trợ cấp tháng đầu tiên vào ngày 30/3/2016, trình diện lần 2 vào ngày 22/4/2016. Xin hỏi, tôi có thể nhận trợ cấp những tháng còn lại trong 1 lần không?
Bùi Thị Huyền, Thọ Xuân – Thanh Hóa
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 61 Luật Việc làm thì Luật Việc làm có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015; các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Việc làm có hiệu lực.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4, Điều 10 của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Theo đó, ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả, từ tháng thứ 2 trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 5 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
Trường hợp thời điểm ngày thứ 7 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Như vậy, kể từ ngày 1/1/2015, không còn chế độ trợ cấp một lần và bà Huyền sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định theo các quy định nêu trên.
Hỏi: Quyền của người sử dụng lao động tham gia BH thất nghiệp được quy định như thế nào?
Nguyễn Trần Tuấn Anh – Từ Sơn, Bắc Ninh
Trả lời: Theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ, người sử dụng lao động khi tham gia BH thất nghiệp có quyền:
- Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định;
- Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về BH thất nghiệp;
- Khiếu nại, tố cáo về BH thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Trường hợp nào thì chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Lê Minh, Đông Anh – Hà Nội
Trả lời:
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 của khoản này.
b) Có việc làm.
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
d) Hưởng lương hưu.
đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.
g) Ra nước ngoài để định cư.
h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.
i) Bị chết.